Lò mạ kẽm nhúng nóng – tưởng chừng như chỉ là một cái lò nung đơn giản, nhưng bên trong nó lại chứa đầy những bí mật công nghệ không phải ai cũng biết. Nếu bạn tò mò về "bí kíp võ công" của nó, thì đây là những điều thú vị mà chỉ dân trong nghề mới hiểu:
Lò mạ kẽm thường duy trì nhiệt độ từ 440 - 460°C, chứ không phải càng nóng càng tốt. Nếu nhiệt độ quá cao, lớp kẽm sẽ cháy hoặc hình thành quá nhiều hợp chất giòn, làm giảm chất lượng lớp phủ. Nếu quá thấp, kẽm sẽ không bám đều, tạo ra bề mặt lởm chởm.
Bể kẽm không chỉ có kẽm nguyên chất mà còn được pha thêm một số nguyên tố như nhôm (Al), niken (Ni), bismuth (Bi) để kiểm soát độ bám, độ bóng và giảm tiêu hao kẽm.
Kẽm là kim loại có tính ăn mòn mạnh với nhiều vật liệu khác. Nếu không có lớp lót bảo vệ hoặc chọn sai vật liệu chế tạo bể kẽm, lò có thể bị kẽm "ăn" mất từ từ, gây hỏng hóc nghiêm trọng.
Trong quá trình mạ, xỉ kẽm (dross) sẽ lắng xuống đáy bể. Đây là hợp chất kẽm-sắt (Zn-Fe), nếu thu hồi tốt có thể tái chế để tiết kiệm chi phí. Một số nơi còn bán xỉ kẽm cho nhà máy luyện kim để tái sử dụng.
Lớp kẽm không chỉ giúp chống gỉ mà còn tạo ra lớp bảo vệ hy sinh. Khi thép bị xước hoặc hở, kẽm sẽ bị oxi hóa trước, bảo vệ phần thép bên dưới. Đây là lý do vì sao mạ kẽm có tuổi thọ cao hơn nhiều so với sơn chống gỉ thông thường.
Nếu bạn thấy trên bề mặt mạ kẽm xuất hiện các vân hoa văn như mắt cú hay vảy cá, đó là do tốc độ làm nguội và thành phần hợp kim trong kẽm. Một số khách hàng thích bề mặt này vì nhìn đẹp hơn, trong khi một số khác lại yêu cầu kẽm trơn mịn.
Bạn còn muốn khám phá thêm điều gì về "cái lò thần thánh" này không?
máy móc ngành cơ khí - ứng dụng các nguyên lý nhiệt động lực học , định luật bảo toàn khối lượng để phân tích các hệ vật lý tĩnh và động , đáp ứng cho sự vụ thiết kế trong các lĩnh vực như may mặc, giày dép